THIÊN NIÊN KIỆN

Tên khác: Sơn thục, ráy hương, bao kim, vắt vẻo, vạt hương (Tày), t’rao yêng (K’ho), duyên (Ba Na), hìa hẩu ton (Dao)

Tên khác: Sơn thục, ráy hương, bao kim, vắt vẻo, vạt hương (Tày), t’rao yêng (K’ho), duyên (Ba Na), hìa hẩu ton (Dao)

Tên khoa học: Homalomena occulta (Lour.) Schott

Họ: Ráy (Araceae)

BỘ PHẬN DÙNG

Thân rễ của cây Thiên niên kiện, thu hái vào mùa thu đông, cạo sạch vỏ ngoài, chặt thành đoạn, phơi hoặc sấy khô.

 

MÔ TẢ CÂY

Thiên niên kiện là một cây sống lâu năm, có thân rễ mập, màu xanh, đường kính 1-2 cm. Lá mọc so le, có cuống dài từ 18 đến 25 cm, màu xanh, mềm, nhẵn, phía dưới cuống nở rộng thành bẹ có màu vàng nhạt; phiến lá hình đầu mũi tên, dài 11-15 cm, rộng 7-11 cm, đầu nhọn, phía dưới hình cánh tên, mép nguyên, mặt trên lá có màu đậm hơn, hai mặt đều nhẵn, gân ở hai mép đều hướng về phía đỉnh lá. Cụm hoa mẫn nở vào tháng 3-4. Quả mọng.


Hình 1: Mô tả cây Thiên niên kiện
 

PHÂN BỔ

Thiên niên kiện mọc hoang rất nhiều ở các miền rừng núi của nước ta. Cây ưa những nơi ẩm ướt, cạnh suối hay dọc theo suối.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong Thiên niên kiện có từ 0,8-1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu Thiên niên kiện có màu vàng nhạt hoặc màu nâu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu có chừng 40% 1. Linalola, một ít Tecpineola và chừng 2% este tính theo Linalyl Axetat; ngoài ra còn Sabinen, Limonene, α Tecpinen, Axetaldehyd, Andehyd Propionic.


Hình 2: Một số công thức đại diện
 

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Các nghiên cứu dược lý cho thấy
- Tinh dầu trong Thiên niên kiện có tác dụng diệt nhiều loại trực khuẩn và ức chế virus gây mụn rộp loại I (Herpes simplex virus type 1).
- Nước sắc Thiên niên kiện có tác dụng thúc đẩy lưu thông huyết dịch, giảm đau và chống đông máu tương đối mạnh.
- Cồn thuốc Thiên niên kiện có tác dụng chống viêm, giảm đau và kháng Histamine, chống dị ứng.

CÔNG DỤNG

Trong cuộc sống

Thiên niên kiện có tác dụng khử phong thấp, mạnh gân cốt. Dùng chữa phong thấp, khớp xương đau nhức, co quắp, tê dại.

Chữa tê thấp, bổ gân cốt, giảm đau nhức dùng trong bệnh người già bị đau người, đau dạ dày, đau khớp xương. Kích thích giúp sự tiêu hóa.

Là nguyên liệu chế tinh dầu. Tinh dầu Thiên niên kiện được dùng trong kỹ nghệ nước hoa và làm nguyên liệu chiết xuất Linalola.

Trong đông y

Tính vị, quy kinh: Khổ, tân, cam, ôn. Quy vào các kinh can, thận.

Công năng, chủ trị: Trừ phong thấp, cường gân cốt. Chủ trị: phong hàn thấp gây nên: thắt lưng và đầu gối lạnh đau, chân co rút tê bại.

Kiêng kị: Không dùng cho người âm hư hỏa vượng, mồm khô, họng đắng.

Các bài thuốc đông y

Chữa thấp khớp, đau nhức xương

Bài 1: Thiên niên kiện 10g, Hy thiêm 20g, Mộc qua 15g, Ngưu tất 5g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 2: Thiên niên kiện, Dây chiều, Kê huyết đằng, Đan sâm, Thục địa, Xích thược, Thổ phục linh, Độc hoạt, Khương hoạt, Tang ký sinh, Đỗ trọng mỗi vị 12g; Đảng sâm 20g, Hoài sơn 16g, Ngưu tất 10g, Nhục quế 8g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

Bài 3: Thiên niên kiện, Kê huyết đằng,  Hà thủ ô trắng, Ngũ gia bì mỗi thứ 50g ngâm rượu cùng rắn hổ mang, rắn ráo, rắn cạp nong, sau ba tháng thì uống theo bữa cơm mỗi lần một chén nhỏ.

Bài 4: Thiên niên kiện 12g, rễ cỏ xước 40g, Hy thiêm 28g, Thổ phục linh 18g, Cỏ mực 16g, Ngải cứu 12g, Thương nhĩ tử (sao vàng) 12g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 5: Thiên niên kiện 12g, Rễ bưởi bung 10g, Quả dành dành 8g. Sắc hoặc ngâm rượu uống.

Bài 6: Thiên niên kiện, Kim ngân, Cỏ xước, Thổ phục linh, Hy  thiêm, Ké đầu ngựa, Cây xấu hổ, Dây đau xương, Cà gai leo. Các lượng bằng nhau, rửa  sạch,  đun kỹ, cứ 1 kg dược liệu khô sắc lấy 1 lít nước thuốc, chế thành rượu thuốc hoặc si rô để uống.

Bài 7: Thiên niên kiện 12g, Cốt toái bổ 10g, Bạch chỉ 8g. Sắc uống

Chữa đau  bụng kinh

Thiên niên kiện, rễ bưởi bung, Rễ bướm bạc, Gỗ vang, Rễ sim rừng, các vị bằng nhau. Sắc uống.

Chữa dị ứng, mẫn ngứa, lở sơn.

Thiên niên kiện, sả, gừng, mỗi vị 10g. Sắc uống trong ngày.

Đạt tiêu chuẩn theo Dược điển Việt Nam IV.


Hình 4: Dược liệu Thiên niên kiện

Mô tả

Dược liệu là đoạn thẳng hay cong queo, có nhiều xơ, chắc, cứng, dài 10 cm đến 30 cm, đường kính 1 cm đến 1,5 cm, hai đầu đều nhau. Mặt ngoài màu nâu nhạt hay nâu sẫm, có nhiều nếp nhăn dọc hay vết tích của rễ con. Bẻ ngang dược liệu hơi dai, vết bẻ có màu nâu nhạt hay nâu sẫm, có một số sợi màu vàng ngà lởm chởm như bàn chải. Mùi thơm hắc, vị cay.

Vi phẫu

Lớp bần màu vàng nâu. Mô mềm gồm các tế bào tròn, có thành mỏng. Từ ngoài vào trong quan sát thấy: Các đám sợi lớn, thành dày; các bó libe-gỗ. Sự sắp xếp giữa gỗ và libe cũng có nhiều dạng khác nhau: những bó libe-gỗ lớn có libe nằm ở giữa, mạch gỗ xếp xung quanh thành một vòng; những bó libe-gỗ nhỏ, mạch gỗ thường không khép kín, nằm ở hai phía đối diện của libe, một phía chỉ có một đến hai mạch gỗ, phía đối diện nhiều mạch tập trung thành hình vòng cung. Những bó libe gỗ này thường sắp xếp gần với các bó sợi. Trong mô mềm có thể thấy các tế bào chứa tinh dầu, tế bào chứa tinh thể calci oxalate hình kim và hình cầu gai, các khoảng gian bào.



Hình 5: Vi phẫu thân rễ Thiên niên kiện

Bột

Màu vàng nâu. Soi kính hiển vi thấy: Nhiều bó sợi gồm các tế bào dài, thành hơi dày, khoang rộng, có ống trao đổi rõ (8). Tế bào mô cứng có thành hơi dày, khoang hơi rộng, có ống trao đổi rõ (2). Mảnh tế bào mô mềm gồm những tế bào hình chữ nhật, hình bầu dục hoặc hình tròn, bên trong có chứa tinh thể calci oxalate hình cầu gai (6) hoặc các bó tinh thể hình kim (7), các tế bào chứa tinh dầu màu vàng đậm, thành mỏng, hình trái xoan. Nhiều mảnh mạch vạch, mạch mạng (5), mạch xoắn (4). Hạt tinh bột hình trái xoan (3). Các tinh thể Calci Oxalate hình cầu gai và hình kim nằm rải rác bên ngoài (1).


Hình 6: Các thành phần bột thân rễ Thiên niên kiện
 

Định tính

Thể hiện phép thử định tính của Thiên niên kiện

Độ ẩm

Không quá 14,0%

Tro toàn phần

Không quá 4,0%

Định lượng

Hàm lượng tinh dầu trong dược liệu không ít hơn 0,5% tính theo dược liệu khô kiệt.

Lượt xem: 704
Tác giả: CN. Nguyễn Thị Thu Hương
Nguồn:suckhoedoisong.vn Sao chép liên kết
Tìm kiếm chúng tôi