TÔ MỘC

Tên gọi khác: Gỗ vang, vang nhuộm, tô phượng

Tên gọi khác: Gỗ vang, vang nhuộm, tô phượng

Tên khoa học: Caesalpinia sappan L.

Họ: Đậu (Fabaceae)

BỘ PHẬN DÙNG

Gỗ thân, thu hái vào mùa thu đông, cưa thành từng đoạn phơi khô, khi dùng chẻ nhỏ.

MÔ TẢ CÂY

Cây Tô mộc là một cây cao 7-10 m, thân có gai, lá kép lông chim, gồm 12 đôi hay hơn 12 đôi lá chét, hơi dẹp ở phía dưới, tròn ở đầu, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Hoa 5 cánh màu vàng mọc thành chùm, nhị hơi lòi ra, nửa dưới chỉ nhị hơi có lông, bầu hoa phủ lông xám. Quả là một giáp dẹt hình trứng ngược dày, dai, cứng, dài từ 7-10 cm, rộng từ 3,5-4 cm, trong có 3-4 hạt màu nâu.


Hình 1: Mô tả cây Tô mộc

PHÂN BỔ

Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi trong nước ta vì gỗ được dùng làm thuốc nhuộm gỗ và làm thuốc với tên Tô mộc. Người ta dùng gỗ chẻ mỏng phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Trong cây Tô mộc có Tannin, Axit Galic, chất Sappanin C12H12O4, chất Brazilin C16H14O5 và tinh dầu.

Brasilin là một chất có tinh thể màu vàng, tác dụng với kiềm cho màu đỏ, khi oxy hóa sẽ cho Braseilin C16H12O5.


Hình 2: Một số công thức đại diện
 

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

- Phòng Đông y thực nghiệm Viện vi trùng Việt Nam (1961) đã nghiên cứu thấy nước sắc Tô mộc có tác dụng kháng sinh mạnh đối với vi trùng Staphylococcus 209P (vòng vô khuẩn (1,2 cm), Salmonella typhi (0,4 cm), Shigaflexneri (0,7 cm), Shigella sonnei(0,2cm), Shigella dysenteria Siga (1 cm), Bacilus subtilis (1  cm). Tác dụng kháng sinh này không bị nhiệt, dịch vị và dịch tụy tạng phá hủy.

- Theo M.Gabor (1951) Brasilein có tác dụng kháng Histamine. Nếu tiêm Brasilein vào màng bụng chuột bạch trước  thì có thể đề phòng hiện tượng thay đổi ở mắt chuột bạch do tiêm dung dịch 1,5% Histamine Clohidrat.

- Theo M. Gabor, B. Horvath, L. Kiss và Z. Dirner (1952), Brasilin và Brasilein đều có tác dụng làm mạnh và kéo dài tác dụng của hoocmon thượng thận đối với mẫu ruột cô lập của chuột bạch hoặc tử cung cô lập của thỏ và đối với huyết áp của thỏ.

- Năm 1952 M.Gabor, I. Szodady và Z. Dirner còn báo cáo thí nghiệm trên sinh thiết (coupe microscopique) tổ chức thận và nước của tổ chức thận thấy Brasilin và Brasilein đều có tác dụng ức chế men Histidine Decacboxylaza.

- Từ Tứ Hạ và Diêm Ứng Bổng (1954-1955, 1956, Trung Hoa y học tạp chí) nghiên cứu toàn diện tác dụng dược lý của Tô mộc đã đi đến kết luận sau:

Báo cáo thứ nhất

  • Với lượng vừa thích hợp, Tô mộc có tác dụng làm tăng sự co bóp của tim ếch cô lập. Áp lực tim lúc đầu càng yếu, tác dụng càng rõ.
  • Nước Tô mộc làm cho sự co mạch của huyết quản ếch tăng lên (phương pháp Treudenberg). Nếu bắt đầu dùng nước Tô mộc trước rồi mới dùng muối Nitrit, thì tác dụng dãn mạch của muối Nitrit sẽ không xuất hiện nữa.
  • Nước Tô mộc không có ảnh hưởng đối với hô hấp và huyết áp của chó bị gây mê. Nếu phối hợp với Histamine hoặc hocmon thượng thận cũng không thấy tác dụng hiệp đồng.
  • Đối với mẫu ruột thỏ cô lập, nước Tô mộc không có tác dụng, nhưng có thể tăng mạnh tác dụng của hocmon thượng thận đối với mẫu ruột.
  • Nước Tô mộc hơi có tác dụng ức chế đối với tử cung cô lập của chuột nhắt. Nếu phối hợp Tô mộc với hocmon thượng thận, tác dụng ức chế càng rõ.
  • Nước Tô mộc và Hematoxylin không giống nhau. Tựa hồ như không có tác dụng kháng histamine.

Báo cáo thứ hai

  • Bôi dầu thông lên bụng thỏ. Nước Tô mộc không có tác dụng giảm nhẹ tính chất kích thích của dầu thông.
  • Thí nghiệm trên phế quản của chuột bạch, nước Tô mộc không có tác dụng làm giảm mất tác dụng của histamine đã gây co bóp trên phế quản.
  • Tiêm nước Tô mộc vào phế quản của con chó đã gây mê, dung tích của thận không bị ảnh hưởng.
  • Sau khi tiêm 0,1 ml vac-xin thương hàn vào tĩnh mạch con thỏ để gây sốt, sau đó tiêm vào màng bụng 5 ml dung dịch 20% Tô mộc, nhiệt độ không giảm.
  • Tiêm vào bụng chuột nhắt 1 ml dung dịch 100% Tô mộc, không làm mất tác dụng cong đuôi do tiêm mocphin vào chuột 1mg/10g chuột. Đối với thỏ hầu như có tác dụng đối kháng với tác dụng trấn tĩnh do tiêm dung dịch mocphin vào dưới da (5mg/kg thể trọng).
  • 0,2 ml dung dịch 20% Tô mộc có thể khôi phục sự hoạt động của tim ếch cô lập (phương pháp Straub) đã bị đình lạ do tiêm nước sắc 20% vị thuốc chỉ xác.

Báo cáo thứ ba

  • Dùng nước Tô mộc cho thỏ, chuột bạch, chuột nhắt uống hoặc tiêm tĩnh mạch hay dưới da hoặc thụt đều gây ngủ, lượng lớn có thể gây mê và có thể chết.
  • Nước Tô mộc có tác dụng đối kháng đối với tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh do Stricnin hoặc Cocain gây ra.
  • Nước Tô mộc có khả năng khôi phục sự hoạt động của tim ếch cô lập (phương pháp Straub) đã bị Cloralhytdrat hoặc Quinine Clohydrat, Pilocacpin, Eserin Salixylat làm cho chưa hoàn toàn đình chỉ.
  • Tiêm nước sắc Tô mộc dưới da vào bụng con chó có thể gây nôn mửa và đi tả.

CÔNG DỤNG

Trong đời sống

Kháng khuẩn, tiêu viêm, cầm máu. Chữa lỵ trực khuẩn, ỉa chảy, chảy máu ruột, tử cung, tích huyết sau sinh, chấn thương, vết thương, bế kinh, đau bụng, lở loét, thiếu máu sau sinh. Ngày 6-12 g dạng sắc, cao lỏng, viên. Rửa ngoài dạng nước sắc đặc.

Trong đông y

Tính vị: Ngọt, mặn, hơi cay và bình.

Quy kinh: Tâm, can, tỳ

Công năng: Hoạt huyết  và thúc đẩy kinh nguyệt;  Chỉ thống giảm sưng.

Các bài thuốc đông y

Trị chứng phụ nữ huyết trệ, kinh bế, bụng đau:

Thông kinh hoàn: Xích thược, Qui vỹ, Ngưu tất, Đào nhân đều 10g,, Sinh địa 15g, Hổ phách 1,5g, Xuyên khung, Hồng hoa, Tô mộc đều 6g, Hương phụ, Ngũ linh chi đều 8g, hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 10g, ngày 2-3 lần.

Trị chứng kinh nguyệt không đều hoặc sinh xong đau bụng từng cơn:

Tô mộc 10g, Huyền hồ sách 6g, Sơn tra 10g, Hồng hoa 3g, Ngũ linh chi 8g, Đương quy thân 10g, nước 600ml, sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.

Sinh xong huyết ra nhiều:

Tô mộc 12g, sắc với 200ml nước còn 100ml chia 2 lần uống trong ngày. Nói chung điều trị bụng đau do huyết ứ, dùng Tô mộc thường phối hợp với Hồng hoa, Đương quy, Xích thược.

Trị chứng té ngã, chấn thương tụ máu đau:

Bát ly tán: Xạ hương 0,4g, Tô mộc 15g, Chế phàn mộc miết 4g, Đồng tự nhiên, nhũ hương, Một dược, Huyết kiệt đều 10g, Hồng hoa 8g, Đinh hương 2g, làm thuốc tán, mỗi lần uống 3-4g, ngày 2 lần, uống với rượu.

Tô mộc sấy khô tán bột, rắc vào vết thương cầm máu.

 

TIÊU CHUẨN

Mô tả


Hình 4: Dược liệu Tô mộc

Dược liệu có hình trụ dài hay nửa trụ tròn đường kính 3 -12 cm, hay những thanh nhỏ, dài 10 cm hay hơn. Mặt ngoài các miếng lớn có màu đỏ vàng đến đỏ nâu, có vết dao đẽo và vết cành, thường có khe nứt dọc. Mặt cắt ngang hơi bóng, vòng tuổi thấy rõ rệt (màu da cam), có thể thấy màu nâu tối, có các lỗ nhỏ (mạch gỗ). Dễ tách thành từng mảnh theo thớ gỗ, tủy có lỗ rõ. Các thanh được chẻ nhỏ có màu hồng đỏ, có thể có những chỗ có màu nhạt hay đậm hơn. Chất cứng, nặng, không mùi, vị hơi se.

Vi phẫu

Mặt cắt ngang có tia gồm 1 - 2 hàng tế bào rộng. Mạch tròn, đường kính tới 160 µm, thường chứa chất màu vàng nâu hay nâu đỏ. Sợi gỗ thường có hình nhiều cạnh, thành rất dày. Tế bào mô mềm trong gỗ thành dày hóa gỗ, một số chứa tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Mô mềm tủy gồm các tế bào hình nhiều cạnh không đều, thành hơi hóa gỗ, có lỗ.


Hình 5: Vi phẫu gỗ Tô mộc

Bột

Màu cam, nhiều mảnh mạch điểm, kích thước thay đổi. Mảnh mô mềm tủy tế bào có thành mỏng, đôi khi thành hơi hóa gỗ, có lỗ thủng. Sợi dài khoảng 400 µm, rộng khoảng 12 µm, màng dày, khoang hẹp, đứng riêng lẻ hay chụm lại thành từng bó. Tia ruột hợp thành góc với bó sợi, tạo thành các ô vuông, mảnh mô mềm thành dày hóa gỗ, ít thấy tinh thể Calci Oxalat.


Hình 6: Các thành phần vi phẫu bột gỗ Tô mộc

Chú thích

1: Sợi dài thành dày
2: Mảnh mô mềm tủy tế bào có thành mỏng đôi khi hơi hóa gỗ và lỗ thủng
3: Tia ruột hợp thành góc với bó sợi tạo thành các ô vuông mảnh mô mềm thành dày hóa gỗ.
4: Mảnh mạch điểm, nhuộm và không nhuộm

Định tính

Thể hiện phép thử định tính của Tô mộc

Độ ẩm

Không quá 11,0%

Tro toàn phần

Không quá 1,0%

Chất chiết được trong dược liệu

Không dưới 8,5% tính theo dược liệu khô kiệt

Lượt xem: 661
Tác giả: CN. Nguyễn Thị Thu Hương
Nguồn:suckhoedoisong.vn Sao chép liên kết
Tìm kiếm chúng tôi