TANG KÝ SINH

Tên gọi khác: Tầm gửi cây dâu.

Tên gọi khác: Tầm gửi cây dâu.

Tên khoa học: Loranthus gracilifolius Schult.

Họ: Tầm gửi (Loranthaceae)

BỘ PHẬN DÙNG: Herba Loranthi Gracifilolii.

Những đoạn thân cành và lá đã phơi khô

MÔ TẢ CÂY


Cây tầm gửi ký sinh trên cây Dâu tằm

Cây nhỏ, thường xanh, ký sinh trên thân cây dâu tằm nhò các rễ mút. Cành hình trụ, khúc khuỷu, màu xám hay nâu đen. Lá mọc so le, hình bầu dục, dài 3 - 8cm, rộng 2,5 - 5cm, gốc thuôn hoặc hơi tròn, đầu tù đôi khi lõm, mép hơi lượn sóng, gân phụ cong; cuống lá ngắn.

 

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm rất ngắn gần như hình tán; lá bắc nhỏ hình tam giác; hoa màu đỏ hoặc hồng tím; đài hình chùy có răng rất nhỏ, tràng hình trụ hơi phình ở giữa, có lông; nhị 4, chỉ nhị dài hơn bao phấn; bầu hạ.

Quả hình bầu dục, có vết tích của đài tồn tại.

Mùa hoa quả: tháng 1-3.

PHÂN BỐ, SINH THÁI

Tang ký sinh có vùng phân bố tự nhiên hoàn toàn phụ thuộc vào nơi có trồng cây dâu tằm. Song, hiện nay chưa có những nghiên cứu cụ thể để chứng minh loài này còn ký sinh trên những loài cây chủ nào khác. Trên thế giới Tang ký sinh cũng được đề cập đến ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippin....

Cây ưa sáng và ưa ẩm, ra hoa quả nhiều hàng năm. Tuy nhiên, ở những vùng trồng dâu tằm rộng lớn cũng hiếm khi gặp Tang ký sinh. Hạt giống của cây phát tán được có lẽ do chim hoặc một số loài động vật nào đó, trong quá trình ăn và tiêu hóa quả chín, đã đưa hạt Tang ký sinh sang các cây dâu tằm khác. Bước đầu, hạt giống phải mắc được vào các kẽ nứt của vỏ hoặc hốc cây và gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm nhanh; các rỗ cây từng bước len lỏi vào trong lớp vỏ cây chủ để hút chất dinh dưỡng nuôi cây. Trong trường hợp các cành lá của Tang ký sinh bị thu hái, phần gốc và rễ ký sinh vẫn bám được ở cây chủ sẽ tiếp tục sinh trưởng phát triển.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Thân, lá Tang ký sinh có Quercetin, Avicularin.
Lá còn chứa d-catechin, Quercitrin và Hyperosid.
Theo Chen Xihong và cs, 1992, Tang ký sinh chứa Lectin với hàm lượng đường là 14%. Hàm lượng Acid amin gốc acid cao, còn các Acid amin base ít. Không thấy có Arginin (CA 117 : 22 098 z)
Tang ký sinh có chất độc đối với tế bào nhất là tủy xương (CA120 : 235.542 p)

Một số công thức đại diện:


 

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Tang ký sinh dưới dạng cao lỏng cho chó uống, có tác dụng gây hạ huyết áp trên chó gây mê với liều 2g/kg thể trọng, gây giãn mạch ngoại biên trong thí nghiệm in vitro, làm giảm nhu động và trương lực cơ trơn ruột thỏ cô lập, làm an thần, kéo dài thời gian giấc ngủ gây bởi Hexobarbital. Tang ký sinh không độc. Cao Methanol và cao nước của nó được thử nghiệm về tác dụng ức chế trên transcriptase ngược của  bệnh tăng nguyên tủy bào của chim đã biểu lộ hoạt tính ức chế khá mạnh. Những cao này không có tính độc hại tế bào có ý nghĩa ở nồng độ có tác dụng ức chế hoạt tính của transcriptase ngược ở mức trên 90%.

Cao chiết từ các loài Loranthus ký sinh trên 15 loại cây chủ khác nhau đã được thử nghiệm về tính độc hại tế bào; chỉ có 2 loài tầm gửi biểu lộ hoạt tính độc hại tế bào. Một số chất chiết tách và tinh chế một phần làm giảm u báng và u rắn gây bởi tế bào u báng Ehrlich và tế bào u báng lympho Daltois. Chất Lectin có thể gây ngưng kết hồng cầu thỏ ở nồng độ 15,6 µg/ml, nhưng không gây ngưng kết hồng cầu loại A, B, O của người, ngay cả khi dùng nồng độ Lectin cao là 100 µg/kg. Galactose, N-acetylgalactosamin, sorbose, Fructose, và Melizitose có khả năng ức chế sự ngưng kết tiểu cầu thỏ bởi Lectin. Lectin còn là một chất gây phân bào đối với tế bào Lympho ngoại biên của lợn thiến. Một chất độc hại tế bào đối với tế bào u tủy, đã được phân lập từ Tang ký sinh, có thể ức chế sự tổng hợp protein trong một dịch phân giải hồng cầu lưới của thỏ.

CÔNG DỤNG

Tính vị, công năng, chủ trị

Tang ký sinh có vị đắng, tính bình, vào hai kinh can và thận, có tác dụng bổ can thận, trừ phong thấp, mạnh gân xương, an thai, lợi sữa.

Tang ký sinh được dùng chữa phong thấp, gân cốt nhức mỏi, tê bại, lưng gối đau, động thai đau bụng, phụ nữ sau khi đẻ không có sữa. Ngày dùng 12 - 20g, dạng thuốc sắc hoặc nấu nước uống thay trà. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Chữa đau xóc hai bên hông ở phụ nữ có thai, dùng Tang ký sinh tươi, rửa sạch, giã nhuyễn, thêm nước gạn lấy một bát uống. Chữa đại tiện ra máu, lưng gối đau, yếu sức, dùng Tang ký sinh phơi khô, tán bột, mỗi lần uống 4g với nước ấm. Trong y học Trung Quốc, Tang ký sinh được coi là có tác dụng kích thích sự tạo máu, để điều trị thiếu máu và chảy máu ở phụ nữ mang thai và sau khi đẻ, thấp khớp, đau kinh và tăng sức khỏe ở người bị bệnh mạn tính.

Tang ký sinh còn được dùng phối hợp với các thuốc khác để điều trị tăng huyết áp, trẻ em bị di chứng bại liệt, tay chân tê liệt, động thai, thiếu sữa, phù thũng, đau dạ dày, tâm thần phân liệt. Ngày dùng 8 - 12g, dạng thuốc sắc và thuốc hãm. Ở Ấn Độ, nhân dân dùng lá Tang ký sinh giã đắp trị mụn nhọt, lở loét.

Các bài thuc đông y

1. Chữa tăng huyết áp:

Tang ký sinh 16g; Chi tử, Câu đằng, Ngưu tất, Ý dĩ, Mã đề, mỗi vị 12g; Xuyên khung, Trạch tả, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

2. Chữa tăng huyết áp ở người trẻ, hoặc do rối loạn tiền mãn kinh:

Tang ký sinh 20g; Rau má 30g; Hoa hoè, Lá tre, Cỏ tranh, mỗi vị 20g; Hạt muồng, Cỏ nhọ nồi, mỗi vị 16g; Ngưu tất 12g; Hạ khô thảo l0g; Tâm sen 8g. Sắc uống ngày một thang.
3. Chữa tăng huyết áp ở người cao tuổi:

a) Tang ký sinh 12g; Mẫu lệ 20g; Hà thủ ô 16g; Kỷ tử, Sinh địa, Quả dâu chín, Ngưu tất, mỗi vị 12g; Trạch tả 8g. Sắc uống ngày một thang.
b) Tang ký sinh, Bạch truật, Đảng sâm, Táo nhân, Long nhãn, Ngưu tất, mỗi vị 12g; Đương quy, Viễn chí, Hoa hoè, Hoàng cầm, mỗi vị 8g; Mộc hương 4g. Sắc uống ngày một thang.

4. Chữa tăng huyết áp kèm theo tăng cholesterol máu:

a) Tang ký sinh, Câu đằng, Hoa hoè, Thiên ma, Ngưu tất, Ý dĩ, mỗi vị 16g; Bạch truật 12g, Phục linh 8g; Bán hạ chế, Cam thảo, Trần bì, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
b) Tang ký sinh, Hoa hoè, Hoàng cầm, mỗi vị 16g; Trúc nhự, Long đởm thảo, mỗi vị 12g; Chỉ thực, Phục linh, Bán hạ chế, mỗi vị 8g; Trần bì, Cam thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
5. Chữa xơ cứng động mạch vành, hoặc thời kỳ Ổn định sau nhồi máu cơ tim:
Tang ký sinh 16g; Hà thủ ô 20g; Kỷ tử, Hoàng tinh, mỗi vị 16g; Thục địa, Thạch hộc, Quy bản, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
6. Chữa viêm cầu thận mạn tính: 
Tang ký sinh, Câu đằng, Mã đề, mỗi vị 16g; Cúc hoa, Sa sâm, Ngưu tất, Đan sâm, Quy bản, Trạch tả, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

7. Chữa liệt nửa người không hôn mê do tai biển mạch máu não:
Tang ký sinh 16g; Thạch quyết minh 20g; Câu đằng, Kê huyết đằng, mỗi vị 16g; Ngưu tất, Cúc hoa, Địa long, Hà thủ ô, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
8. Chữa Hệ dây thần kinh VII ngoại biên: 
Tang ký sinh, Ké đầu ngựa, Kê huyết đằng, Ngưu tất, mỗi vị 12g; Quế chi, Bạch chỉ, Uất kim, Trần bì, Hương phụ, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
9. Chữa đau dây thần kinh hông do thoái hóa cột sống gây chèn ép: 
Tang ký sinh 16g; Thục địa, Cẩu tích, Tục đoạn, Ngưu tất, Đảng sâm, Ý dĩ, Bạch truật, Hoài sơn, Tỳ giải, Hà thủ ô, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
10. Thuốc phòng bệnh viêm khớp dạng thấp tái phát: 
Tang ký sinh 16g; Độc hoạt, Phòng phong, Đảng sâm, Phục linh, Ngưu tất, Đỗ trọng, Sinh địa, Bạch thược, mỗi vị 12g; Tế tân, Tần giao, Đương quy, Quế chi, Phụ tử chế, mỗi vị 8g; Cam thảo 6g. Sắc uống ngày một thang.
11. Chữa thấp khớp mạn, đau nhức: 
Tang ký sinh 12g; Đảng sâm 20g; Hoài sơn 16g; U chặc chìu, Kê huyết đằng, Đan sâm, Thục địa, Xích thược, Thổ phục linh, Thiên niên kiện, Độc hoạt, Khương hoạt, Đỗ trọng, mỗi vị 12g; Ngưu tất l0g; Nhục quế 8g. Sắc uống ngày một thang.
12. Chữa đau lưng: 
Tang ký sinh, Ngưu tất, Cẩu tích, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
13. Chữa đau lưng cấp do co cứng các cơ: 
Tang ký sinh, Khương hoạt, Ngưu tất, mỗi vị 12g; Phục linh l0g; Quế chi, Thương truật, mỗi vị 8g; Can khương 6g. Sắc uống ngày một thang.
14. Chữa chân tay tê bại, lắc sữa:
Tang ký sinh 30g, Ngưu tất 12g. Sắc uống ngày một thang.
15. Chữa ho: 
Tang ký sinh 30g, Rễ chanh 20g, Lá trắc bá 10g. Sao vàng, sắc uống ngày một thang.
16. Chữa suy nhược thần kinh: 
Tang ký sinh, Thục địa, Hoài sơn, Hà thủ ô, Kim anh, Liên nhục, mỗi vị 12g; Quy bản, Kỷ tử, Thỏ ty tử, Ngưu tất, Đương quy, Táo nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
17. Chữa viêm tắc động mạch ở thời kỳ đầu và giữa: 
Tang ký sinh, Thục địa, mỗi vị 16g; Xuyên quy, Phụ tử chế, Xuyên khung, Bạch thược, Xuyên luyện tử, Đan sâm, Ngưu tất, Hoàng kỳ, mỗi vị 12g; Quế chi, Đào nhân, Hồng hoa, Bạch giới tử, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày mỗi thang.
18. Chữa động thai đau bụng: 
Tang ký sinh 60g, A giao (hoặc Cao ban long nướng thơm) 20g, lá Ngải cứu 20g. Sắc và chia 3 lần uống trong ngày.
19. Thuốc phòng sẩy thai, đẻ non khi bị động thai:
Tang ký sinh, Thỏ ty tử, Tục đoạn, A giao mỗi vị 20g. Tán nhỏ làm viên, ngày uống 16 - 20g.
20. Chữa hội chứng Mênie, (chóng mặt, ù tai, nôn mửa), ở  người tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, rối loạn giao cảm:
Tang ký sinh 16g; Thạch quyết minh 20g; Câu đằng 16g; Thiên ma, Phục linh, Dạ giao đằng, Hoàng cầm, mỗi vị 12g; Chi tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
21. Chữa hội chứng Mênie (chóng mặt, hồi hộp, ngủ ít, mệt mỏi, hay quên) ở người thiếu máu, xơ cứng động mạch:
a) Tang ký sinh, Thục địa, Hà thủ ô, mỗi vị 16g; Xuyên khung, Kỷ tử, Ngưu tất, Long nhãn, Cỏ nhọ nồi, Hoài sơn, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
b) Tang ký sinh, Hà thủ ô, mỗi vị 16g; Thục địa, Đương quy, Bạch thược, Kỷ tử, Long nhãn, Ngưu tất mỗi vị 12g; Xuyên khung, A giao, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
c) Tang ký sinh 16g; Thạch quyết minh 20g; Đảng sâm, Mẫu lệ sống, mỗi vị 16g; Thục địa, Bạch thược, Bạch truật, Địa long, mỗi vị 12g; Xuyên khung, Xuyên quy, Phục linh, mỗi vị 12g; Cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang

Mô tả

Những đoạn thân, cành hình trụ, dài 3 cm đến 4 cm, đường kính 0,3 cm đến 0,7 cm, có phân nhánh, những mấu lồi là vết của cành và lá. Mặt ngoài màu nâu xám, có nhiều lỗ bì nhỏ, đôi khi có những vết nứt ngang. Chất cứng rắn. Mặt cắt ngang thấy rõ ba phần: phần vỏ mỏng màu nâu, gỗ trắng ngà, ruột màu xám và xốp. Lá khô nhăn nhúm, nguyên hoặc bị cắt thành từng mảnh. Lá hình trái xoan, đầu và gốc phiến lá hơi nhọn, màu nâu xám, dài 3,5 cm đến 4,5 cm, rộng 2,5 cm đến 3,5 cm, cuống lá dài 0,4 cm đến 1,2 cm, gân lá hình mạng lưới.

Vi phẫu

Thân: Lớp bần gồm nhiều hàng tế bào nhỏ màu nâu, hình chữ nhật, mặt ngoài có những lỗ bì rải rác nổi lên. Mô mềm vỏ hẹp, tế bào to hơn tế bào bần và hơi kéo dài theo hướng tiếp tuyến. Có những đám sợi hình dạng không cố định làm thành một vòng quanh mô mềm vỏ và chứa tinh thể Calci oxalat hình khối chữ nhật. Libe hẹp, bị tia ruột cắt ra thành từng đám đứng trước bó gỗ. Gỗ rất rộng, bị tia ruột chia thành từng bó, mạch gỗ thưa, mô mềm hóa gỗ rõ rệt. Tia ruột thường có 2 đến 4 dãy tế bào. Mô mềm ruột tế bào to, hình đa giác hoặc hơi tròn, rải rác có những đám sợi chứa tinh thể Calci oxalat.
Lá: Tầng cutin tương đối dày. Biểu bì ít thấy lỗ khí. Mô mềm thịt lá chỉ có một loại tế bào hình đa giác. Mô mềm gân giữa lá tế bào hình đa giác, to nhỏ không đều. Libe-gỗ có khi rải thành hình cung, có khi thành bó. Nhiều đám sợi rải rác trong mô mềm gân lá, có khi xen vào bó libe-gỗ, chứa tinh thể Calci oxalat hình cầu gai.

A. Hình phác họa thân
B. Vi phẫu thân
C. Hình phác họa lá
D. Vi phẫu lá​

1. Lớp bần
2. Mô mềm vỏ
3. Tế bào đá
4. Bó sợi Pericyclic
5. Libe
6. Tầng phát sinh gỗ
7. Gỗ
8. Tia ruột
9. Nhóm tế bào đá
10. Tế bào biểu bì trên
11. Mô giậu
12. Mô xốp
13. Tế bào biểu bì dưới

Bột 

Bột màu nâu, không mùi, vị nhạt, quan sát dưới kính hiển vi thấy: Các mảnh bần, mảnh biểu bì chứa lỗ khí, các lỗ khí có kích thước khoảng 25 µm theo chiều dọc. Mảnh mô mềm gồm những tế bào to, thành mỏng. Mảnh phiến lá, tế bào mô cứng thành dày có chứa tinh thể Calci oxalat, sợi riêng lẻ hay tập trung thành từng đám. Mảnh mạch điểm, mạch vạch, mạch vòng. Tinh thể Calci oxalat hình khối thường hơi vuông kích thước khoảng 29 µm. Hạt tinh bột tròn đường kính khoảng 20 µm rốn hạt là một điểm hoặc phân nhánh; đôi khi có hạt phấn 3 cạnh.


 

A. Soi dưới kính hiển vi quang học

B. Soi dưới kính hiển vi phân cực
 

1. Tế bào đá

2. Tinh thể calci oxalat

3. Cụm tinh thể calci oxalat

4. Sợ gỗ 5. Lông Stellate

6. Mảnh mạch

7. Sợi Pericyclic

Định tính

Lấy 2 g bột dược liệu vào bình nón, thêm 20 ml ethanol 90 %(TT), đun cách thủy 30 phút, lọc nóng, bay hơi dịch lọc đến còn 3 ml, dùng dịch lọc này làm các phản ứng sau:
Cho 1 ml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm khoảng 0,05 g bột magnesi (TT) và 5 giọt Acid Hydrocloric (Tt), lắc đều, để yên 5 phút đến 10 phút, xuất hiện màu hồng đỏ.
Cho 1 ml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm 2 giọt dung dịch Sắt (III) clorid 5 % (TT) xuất hiện tủa xanh đen.

Độ ẩm 

Không quá 13,0 %.

Tạp chất  

Không quá 3,0 %.

Lượt xem: 884
Tác giả: DS. Chí Công
Nguồn:suckhoedoisong.vn Sao chép liên kết
Tìm kiếm chúng tôi