LIÊN KIỀU

Liên kiều hình trứng, dài 1,6 – 2,3 cm, đường ính 0,6 – 1 cm. Đầu đỉnh nhọn, đáy quả có cuống nhỏ hoặc đã rụng. Mặt ngoài có vân nhãn dọc không nhất định và có nhiều đốm nhỏ nối lên. Hai mặt đều có 1 đường rãnh dọc rõ rệt....

Tên khác: Dị Kiều (Nhĩ Nhã), Đại liên tử (Đường Bản Thảo), Tam Liêm Trúc Căn (Biệt Lục), Hạn Liên Tử (Dược Tính Lục), Tam Liên, Lan Hoa, Chiết căn, Liên kiều tâm, Liên Thảo, Đới Tâm Liên kiều, Hốt Đồ Liên kiều, Tỉnh Liên Kiều, Châu Liên Kiều, Lien Kiều Xác, Tỳ Liên, Dịch Ách Tiền, Đại Kiều, Hoàng Thiều, Liên Dị, Giản Hoa, Không Kiều, Không Xác (Trung Dược Chí), Lạc Kiều.

Tên khoa học: Forsythia suspensa (Thunb.) Vahl.

Họ: thuộc họ Nhài Olea – ceae.

Bộ phận dùng:

Quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Liên kiều.


Hình 1: Quả Liên kiều

MÔ TẢ CÂY

Cây cao 2 – 4 m. Cành non hình gần như 4 cạnh, có nhiều đốt, giữa các đốt ruột rỗng, bì không rõ. Lá đơn, phiến lá hình trứng, dài 3 – 4 cm, rộng 2 – 4 cm, mép có răng cưa không đều. Cuống lá dài 1 – 2 cm. Lá thường mọc đối. Hoa màu vàng tươi, tràng hình ống, trên xẻ thành 4 thùy, đài cũng hình ống, trên cũng xẻ thành 4 thùy, 2 nhị, nhị thấp hơn tràng. Một nhụy 2 đầu nhị. Quả khô hình trứng, dẹt, dài 1,5 – 2 cm, rộng 0,5 – 1 cm, 2 bên có cạnh lồi, đầu nhọn. Khi chín mở ra như mỏ chim, phía dưới có cuống hoặc chỉ còn sẹo. Vỏ ngoài màu vàng nâu nhạt, trong quả có  nhiều hạt nhưng phần lớn rơi vãi đi, chỉ còn sót lại một ít.

Liên kiều hình trứng, dài 1,6 – 2,3 cm, đường ính 0,6 – 1 cm. Đầu đỉnh nhọn, đáy quả có cuống nhỏ hoặc đã rụng. Mặt ngoài có vân nhãn dọc không nhất định và có nhiều đốm nhỏ nối lên. Hai mặt đều có 1 đường rãnh dọc rõ rệt.

PHÂN BỐ

  • Cây liên kiều chưa thấy ở Việt nam. Hiện nay vị liên kiều ta vẫn phải nhập từ Trung quốc, Cây này chủ yếu mọc ở Trung quốc (Sơn tây, Hà nam, Hà bắc, Hồ bắc, Cam túc). Còn mọc ở Nhật bản. Tại nhiều nơi đó người ta còn trồng dùng làm cảnh. Dùng làm thuốc có khi người ta chia làm thanh kiều và lão kiều.
  • Thanh kiều hái vào các tháng 8-9 khi quả chưa chín, nhúng vào nước sôi, rồi lấy ra phơi hay sấy khô. Lão kiều hái vào tháng 10 khi quả đã chín vàng.
  • Thanh kiều và lão kiều cũng giống nhau, nhưng thanh kiều phần nhiều đầu quả chưa tách ra như mỏ chim mở, hạt còn nguyên không rơi rụng Lão kiều không có mùi đặc biệt, vị đắng.

THU HOẠCH, SƠ CHẾ

Thu hoạch vào mùa thu. Thu hái những quả gần chín và hơi xanh lục, loại bỏ tạp chất, đồ chín và phơi khô gọi là Thanh kiều. Thu hái những quả đã chín nục, phơi khô và loại bỏ tạp chất gọi là Lão kiều.

THÀNH PHN HÓA HỌC:

Trong Liên kiều có: Forsythin (Phillyrin), Matairesinoside, acid Oleanolic  (Trung Dược Học).
Trong Liên kiều có Phenol Liên kiều (C15H18O7) (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
Trong Liên kiều có chừng 4,89 Saponin và 0,2 % Alcaloid ( Viện Nghiên Cứu Y Học Bắc Kinh). Pinoresinol, Betulinic acid, Oleanolic acid (Tây Bộ Tam Tiêu, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản], 1977, 97 (10): 1134). pinoresinol-b-D-glucoside (Thiên Diệp Chân Lý Tử, Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1978, 32 (3): 194).
Rutin (Khuông Mai Học, Trung Dược Thông Báo 1988, 13 (7): 416).
Forsythoside A, B, C, D, E, Salidroside, Cornoside, Rengyol, Isorengyol, Rengyoxide, Suspensaside (Kitagawa S và cộng sự, Phytochemistry 1984, 23 (8): 194).



Hình 3: Các hoạt chất chính trong quả Liên kiều

​TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

  • Tác dụng kháng khuẩn: Chất Phenol Liên kiều có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như Tụ cầu vàng, Liên cầu khuẩn dung huyết, Phế cầu khuẩn, Trực khuẩn lỵ, Thương hàn, Lao, Ho gà, Bạch hầu, Leptospira hebdomadis, Virus cúm, Rhino virus, Nấm… với mức độ khác nhau. Dịch chiết Liên kiều có tác dụng kháng khuẩn tương tự như Kim ngân hoa.
  • Tác dụng kháng ký sinh trùng: Liên kiều in vitro có tác dụng yếu đối với Leptospirosis.
  • Kháng Emetin: Liên kiều có tác dụng chống nôn mửa do ngộ độc thuốc Digital đối với chim bồ câu và trong nhiều thí nghiệm khác nó có tác dụng làm giảm nôn mửa.
  • Tác dụng chống viêm: khu trú trạng thái viêm mà không ảnh hưởng đến sự tăng sinh vào tế bào vì vậy, ngày xưa gọi Liên kiều là “Sang gia thần dược”(thuốc thần trị mụn nhọt), tăng tác dụng thực bào của bạch cầu.
  • Thuốc có tác dụng hạ áp huyết, làm giãn mạch, tăng lưu lượng máu tuần hoàn, cải thiện vi tuần hoàn.
  • Liên kiều có tác dụng bảo vệ Gan, giải nhiệt, cầm nôn, lợi tiểu, cường tim.
  • Đối với Thận: dùng nước sắc Liên kiều trị 6 – 8 ca thận viêm cấp cho thấy có tác dụng tiêu phù, giảm protein trong nước tiểu.
  • Đối với mắt: Dùng nước sắc Liên kiều trị 2 ca võng mạc xuất huyết. Trong vòng 4 tuần, các triệu chứng giảm, thị lực cũng tăng.

CÔNG DỤNG

Trong đông y

Tính vị:

  • Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh).
  • Vị hơi đắng (Bản Thảo Cương Mục).
  • Vị đắng, tính mát (Y Học Khải Nguyên).
  • Vị đắng, tính hàn (Bản Thảo Sùng Nguyên).
  • Vị đắng, tính hàn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
  • Vị đắng, hơi chua, tính mát (Trung Dược Học).
  • Vị đắng, tính hơi hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Quy kinh:

  • Vào kinh Thận, Vị (Thang Dịch Bản Thảo).
  • Vào kinh Phế (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
  • Vào kinh Thận (Tăng Đính Trị Liệu Hối Nghĩa).
  • Vào kinh Tâm, Can, Bàng quang (Trung Dược Học).
  • Vào kinh Tâm, Phế, Đởm, Đại trường, Tam tiêu (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Công năng, chủ trị:

Thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng tán kết. Chủ trị: Đinh nhọt, tràng nhạc, đờm hạch, nhũ ung, đan độc (viêm quầng đỏ); cảm mạo phong nhiệt, ôn bệnh vào tâm bào sốt cao gây háo khát, tinh thần hôn ám (mê sảng), phát ban; lâm lậu kèm bí tiểu tiện.

Cách dùng, liều dùng:

Ngày dùng từ 6 g đến 15 g, dạng thuốc sắc, thường kết hợp với các vị thuốc khác.

Kiêng kỵ:

  • Chỉ mát mà không bổ, bệnh ung nhọt đã vỡ mủ thì không dùng. Hỏa nhiệt thuộc hư cũng kiêng dùng. Tỳ Vị hư yếu, phân lỏng: cẩn thận đừng dùng (Dược Phẩm Vậng Yếu).
  • Người thuộc âm hư nội nhiệt và ung nhọt đã vỡ không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Tỳ hư, tiêu chảy: không dùng (Trung Dược Học).
  • Sốt kèm khí hư: không dùng (Trung DượcHọc).
  • Mụn nhọt thể âm, mụn nhọt đã lở loét: không dùng (Trung Dược Học).

Trong cuộc sống

  • Trị lao hạch, loa lịch không tiêu: Liên kiều, Quỷ tiễn vũ, Cù mạch, Chích thảo. Lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước cơm, ngày 2 lần (Liên Kiều Tán – Dương Thị Gia Tàng).
  • Trị thái âm ôn bệnh mới phát, tà khí ở Phế vệ, sốt mà không sợ lạnh, sáng sớm khát nước: Liên kiều 40g, Ngân hoa 40g Khổ cát cánh 24g, Bạc hà 24g Trúc diệp 16g, Cam thảo (sống) 20g, Kinh giới tuệ 16g, Đạm đậu xị 20g, Ngưu bàng tử 24g. Tán thành bột. Mỗi lần dùng 24g uống với nước sắc Vi căn tươi (Ngân Kiều Tán – Ôn Bệnh Điều Biện).
  • Trị trẻ nhỏ mới bị nhiệt: Liên kiều, Phòng phong, Chích thảo, Sơn chi tử. Lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, sắc với 1 chén nước, còn 7 phân, bỏ bã, uống ấm (Liên Kiều Ẩm – Loại Chứng Hoạt Nhân Thư).
  • Trị xích du đơn độc: Liên kiều, sắc uống (Ngọc Chủy Tật Lệnh).
  • Trị vú đau, vú có hạch: Liên kiều, Hùng thử phân, Bồ công anh, Xuyên bối mẫu, đều 8g, sắc uống (Ngọc Chủy Tật Lệnh).
  • Trị lao hạch, loa lịch: Liên kiều, Hạ khô thảo, Huyền sâm mỗi thứ 12g, Mẫu lệ 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị lao hạch, loa lịch: Liên kiều, Mè đen, mỗi thứ 100-150g, tán bột mịn, trộn đều. Mỗi lần uống 4-8g, ngày 2 lần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị mụn nhọt, đơn độc, ban chẩn: Liên kiều, Bồ công anh, mỗi thứ 12g, Dã Cúc hoa 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị tràng nhạc và viêm hạch ở nách: Liên kiều + Mè đen, 2 vị bằng nhau, tán nhỏ. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g (Dược Liệu Việt Nam).
  • Trị vú sưng: Liên kiều 16g, Bồ công anh 12g, Kim ngân hoa 5g, Bồ kết thích 4g. Sắc với 500ml nước còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày (Dược Liệu Việt Nam).
  • Trị cầu thận viêm cấp, lao thận: Mỗi ngày dùng Liên kiều 30g, cho nước vừa đủ, sắc nhỏ lửa còn 150ml, chia 3 lần uống trong ngày, uống trước bữa ăn, trẻ em giảm liều. Liên tục 5-10 ngày. Kiêng ăn cay và mặn (Giang Tây Y Dược Tạp Chí 1961, 7:18).
  • Trị ban xuất huyết do giảm tiểu cầu: Liên kiều 30g, thêm nước vừa đủ, sắc còn 150ml, chia 3 lần uống trong ngày, trước bữa ăn (Quảng Đông Trung Y Tạp Chí 1960, 10: 469).

 

Trong y học hiện đại:

Xuất phát từ bài thuốc “Ngân Kiều Giải Độc thang”. Công ty cổ phần dược phẩm OPC đã bào chế thành công chế phẩm NGÂN KIỀU GIẢI ĐỘC FAVOMIN. Chế phẩm là sự phối hợp của Liên kiều với các dược liệu thiên nhiên đứng đầu trong nhóm tân lương giải biểu, thanh nhiệt giải độc, tuyên phế lợi yết như Kim ngân hoa, Bạc hà, Đạm đậu xị, Ngưu bàng tử, Cát cánh, Đạm trúc diệp và Cam thảo. FAVOMIN được sản xuất từ công nghệ bào chế hiện đại theo tiêu chuẩn GMP-WHO. Sản phẩm có tác dụng trị chứng cảm mạo phong nhiệt kèm phát sốt, sợ gió, nhức đầu, ho, khô miệng, họng đau.


Sản phẩm Ngân kiều giải độc FAVOMIN

TIÊU CHUẨN

Đạt tiêu chuẩn theo Dược điển Việt Nam IV.

Mô tả

Quả hình trứng đến hình trứng hẹp, hơi dẹt, dài 1,5 cm đến 2,5 cm, đường kính 0,5 cm đến 1,3 cm. Mặt ngoài có vết nhăn dọc không đều và nhiều chấm nhỏ nhô lên. Mỗi mặt có một rãnh dọc.

Đỉnh nhỏ, nhọn, đáy có cuống quả nhỏ hoặc vết cuống đã rụng. Có 2 loại quả Liên kiều là Thanh kiều và Lão kiều. Thanh kiều thường không nứt ra, màu nâu lục, chấm nhỏ màu trắng sáng nhô lên ít, chất cứng, hạt nhiều, màu vàng lục, nhỏ dài, một bên có cánh. Lão kiều nứt ra từ đỉnh hoặc nứt thành 2 mảnh, mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, mặt trong màu vàng nâu nhạt, trơn phẳng, có một vách ngăn dọc. Chất giòn dễ vỡ. Hạt màu nâu,  dài 5 mm đến 7 mm, một bên có cánh, phần lớn đã rụng. Mùi thơm nhẹ, vị đắng.


Hình 4: Quả Liên kiều

Vi phẫu

Mặt cắt ngang vỏ quả: Vỏ ngoài là một hàng tế bào biểu bì có phủ một lớp cutin, thành phía ngoài và bên dày dần lên. Vỏ quả giữa gồm tế bào mô mềm ở phía ngoài với các bó mạch rải rác và nhiều hàng tế bào đá ở phía trong, tế bào hình dây dài, hình gần tròn hoặc hình bầu dục, thành dày mỏng không đều, thường xếp theo dạng tiếp tuyến xen kẽ,  kéo dài tới vách ngăn dọc.


Hình 5: Vi phẫu quả Liên kiều

Trong đó:
A – Hình dạng tổng quát (Sketch)
B – Vi phẫu cắt ngang rễ (Section illustration)
C – Những tế bào đá trong chất gỗ (Stone cells in xylem)
D – Tế bào đá với chất xơ trong các lớp trong cùng của vỏ quả giữa (Stone cells with inlaid fibres in the innermost layers of mesocarp)
1 – Lớp cutin (Cuticle)
2 – Lớp vỏ quả (Exocarp)
3 – Lớp bó mạch (Vascular bundle)
4 – Tế bào đá (Stone cells)
5a – Lớp bên ngoài của vỏ quả giữa (Outer layers of mesocarp)
5b – Lớp bên trong của vỏ quả giữa với những lớp tế bào đá và chất xơ (Inner layers of mesocarp with many layers of stone cells and inlaid fibres)
6 – Vỏ quả trong (Endocarp)

Bột

Bột có màu vàng nâu nhạt, mùi rất thơm, vị hơi chát. Dưới kính hiển vi thấy: Mảnh tế bào mô cứng hoặc tế bào mô cứng riêng lẻ gồm các tế bào hình bầu dục, thuôn dài hoặc gần tròn, thành dày, ống trao đổi có thể nhìn thấy rõ hoặc không rõ. Mảnh tế bào vỏ quả màu vàng nhạt (vỏ quả giữa) hoặc vàng nâu (vỏ quả ngoài) gồm các tế bào hình đa giác, thành mỏng. Mảnh mạch vạch có kích thước nhỏ và ít thấy. Khối nhựa màu nâu đỏ. Mảnh nội nhũ gồm tế bào hình đa giác thành mỏng, trong suốt không màu, chứa nhiều giọt dầu béo. Tế bào vỏ hạt màu nâu đen nằm rải rác trong các tế bào vỏ quả ngoài hay trong tế bào nội nhũ.


Hình 6: Vi phẫu bột quả Liên kiều

Trong đó:
a. Hình quan sát được dưới kính hiển vi quang học (the light microscope)
b. Hình quan sát được dưới kính hiển phân cực (the polarizing microscope)

1. Chất xơ (Fibres)
2. Tế bào đá hình thuôn dài (Stone cells oblong)
3. Tế bào đá ngầm (Stone cells suborbicular)
4. Tế bào nhu mô của vỏ quả giữa (Mesocarp parenchyma cells)
5. Các bó mạch (Vessels)

Định tính

Thể hiện phép thử định tính của Liên kiều.

Độ ẩm

Không quá 10,0 %.

Tạp chất

Không quá 3,0 % (đối với Thanh kiều), không quá 9,0 % (đối với Lão kiều).

Tro toàn phần

Không quá 4,0 %.

Chất chiết được trong dược liệu

Không được ít hơn 30 % (đối với Thanh kiều) và không được ít hơn 16 % (đối với Lão kiều) tính theo dược liệu khô kiệt.


 

Lượt xem: 736
Tác giả: Sưu tầm và tổng hợp: CN. Lưu Hoàng Sang
Nguồn:www.opcpharma.com Sao chép liên kết
Bài viết liên quan
Tìm kiếm chúng tôi