KIM TIỀN THẢO
Tên gọi khác : Đồng tiền lông, Vẩy rồng, Mắt trâu, Mắt rồng.
Tên gọi khác : Đồng tiền lông, Vẩy rồng, Mắt trâu, Mắt rồng.
Tên khoa học : Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.
Họ : Đậu (Fabaceae)
BỘ PHẬN DÙNG
Toàn thân trên mặt đất: Herba Desmodii styracifolii
MÔ TẢ CÂY
Hình 1: Dược liệu tươi Kim tiền thảo
Cây thảo, mọc bò, sau đứng thẳng, cao 0,3-0,5m. Ngọn non dẹt, có khía và lông tơ trắng. Lá mọc so le, gồm 1 (đa số) hoặc 3 lá chét hình tròn, dài 1,5 - 3,4 cm, rộng 2 - 3,5 cm, gốc bằng hoặc hơi hình tim, đầu tù hoặc hơi lõm, mặt trên màu lục xám nhạt, có gân rất rõ, mặt dưới phủ lông màu trắng bạc, mềm như nhung; lá kèm có lông, có khía; cuống lá dài 1 - 2,5 cm, có lông.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu ngọn thành chùm ngắn hơn lá; lá bắc sớm rụng; hoa màu hồng; đài 4 răng đều, có lông ngắn; tràng có cánh cờ hình bầu dục, các cánh bên thuôn, cánh thìa cong có tai; nhị 2 bó; bầu hơi có lông.
Quả đậu hơi cong; có 3 đốt
PHÂN BỔ
Trên thế giới, Kim tiền thảo phân bố ở các tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào. Ở Việt Nam, cây thường gặp ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du phía bắc, từ Nghệ An trở ra. Các tỉnh có nhiều Kim tiền thảo là Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Hà Tây, Hoà Bình…
Kim tiền thảo là cây ưa sáng, ưa ẩm nhưng cũng có thể hơi chịu được khô hạn. Cây thường mọc thành đám ở ven rừng, nhất là những nương rẫy mới bỏ hoang. Độ cao phân bố của cây thường dưới 600m. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, quả chín tự mở, để hạt thoát ra ngoài. Về mùa đông, cây có hiện tượng rụng lá hoặc tàn lụi. Cây con mọc từ hạt thường xuất hiện vào tháng 4 hoặc đầu tháng 5.
Do khai thác liên tục, đặc biệt 4-5 năm trở lại đây, nguồn Kim tiền thảo ở Việt Nam giảm đi rõ rệt. Một số vùng trước kia có nhiều, như ở huyện Đại Từ (Thái Nguyên), Lập Thạch (Vĩnh Phúc) nay trở nên hiếm.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
- Flavonoids: Kaempferol, quercetin, astragalin, vicenin 1, vicenin 2, vicenin 3, schaftoside, isoschaftoside, vitexin, isovitexin
- Alkaloids: Desmodimine, desmodilactone,…
- Terpenoids: Lupeol, soyasaponin I, soyasapogenol B, soyasapogenol E, …
- Ngoài ra còn có: các hợp chất Steroides, Phenolic acid, Polysaccharid, Tinh dầu dễ bay hơi.
- Kim tiền thảo thu thập được ở Việt Nam có fIavonoid 0,46 % và saponin 3,1 %.
- Một số công thức đại diện:
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
- Trong y học phương đông, Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) được sử dụng rộng rãi để trị sỏi thận với rất ít tác dụng phụ. Thí nghiệm của Jun Mi, Jianmin Duan, Jun Zhang, Jianzhong Lu, Hanzhang Wang và Zhiping Wang đã cho thấy khả năng chống sự hình thành sỏi Calci oxalat của dịch chiết nước Kim tiền thảo. Chuột đực Wistar bị gây sỏi thận bằng cách cho uống dung dịch amoni oxalat 5 %. Sau 1 tuần, chuột được cho uống các liều từ thấp, trung bình đến cao (275, 550 và 1100 mg/kg) dịch chiết nước Kim tiền thảo trong 3 tuần. Kết quả cho thấy, ở liều trung bình và cao, dịch chiết nước Kim tiền thảo có hiệu quả ngăn ngừa sự tạo thành sỏi Calci oxalat thông qua cơ chế làm giảm Calci niệu và tăng bài tiết Citrat niệu, lợi tiểu và tác dụng chống oxy hóa.
- Trong số các saponin triterpenic tồn tại trong Kim tiền thảo, chất soyasaponin I đã được chứng minh có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi Ca oxalat ở thận (Hirayma H. và cộng sự 1993; CA 119: 695f; PROSEA 12(1), 1999). Cao Kim tiền thảo thí nghiệm trên chuột cống trắng có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi calci oxalat ở thận do polysaccharid ức chế sự tăng trưởng của Ca oxalalat monohydrat (Li Huizhi và cộng sự, 1992; CA 119: 699h) đồng thời làm tăng lượng bài tiết nước tiểu. Đối với gan mật, Kim tiền thảo có tác dụng tăng cường sự phân tiết dịch mật.
- Tác dụng hạ huyết áp: Nghiên cứu invivo chỉ ra rằng, dịch chiết nước Kim tiền thảo có tác dụng hạ huyết áp trên chuột thử nghiệm. Tác dụng này được diễn ra theo 2 cơ chế: Kích thích thụ thể cholinergic, ức chế hạch thần kinh thực vật và thụ thể α – adrenergic. Tác dụng theo cơ chế 1 hoặc 2 tùy thuộc vào liều sử dụng. Với liều sử dụng 300 mg/kg, tác dụng ưu thế theo cơ chế 1, với liều 100 mg/kg tác dụng ưu thế theo cơ chế 2. Nghiên cứu invitro còn cho thấy, dịch chiết nước Kim tiền thảo còn có tác dụng đối kháng tác dụng gây co bóp động mạch chủ gây bởi methoxamin.
- Đối với hệ tim mạch, dung dịch chế từ Kim tiền thảo trên chó gây mê, tiêm tĩnh mạch với liều 1,6ml/kg (tương đương 8g/kg) làm tăng lưu lượng mạch vành 197%, hạ huyết áp khoảng 30%, làm tim đập chậm, đồng thời giảm mức tiêu thụ oxygen của cơ tim. Kim tiền thảo có tác dụng đối kháng với các triệu chứng do pituitrin gây nên lưu lượng mạch vành giảm, thiếu máu cơ tim thể hiện trên điện tâm đồ và rối loạn nhịp tim. Trên tiêu bản tim cô lập chuột lang, Kim tiền thảo có tác dụng tăng sức co bóp.
- Tác dụng ức chế alcohol dehydrogenase (ADH): LIANGLIANG LIU, MIAO CHEN và XIAOQING CHEN đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng ức chế của dịch chiết Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) đối với enzym alcohol dehydrogenase, enzym đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa ethanol, methanol và ethylen glycol. Sử dụng phương pháp ly tâm siêu lọc, kết hợp với HPLC – MS. Ở phân đoạn ethyl acetat, thí nghiệm đã xác định được 2 chất có tác dụng lên enzym ADH là formononetin và aromadendrin. Nồng độ ức chế 50 % (IC50) của formonetin và aromandendrin lên enzym ADH lần lượt là 70,8 và 84,7 µg/ml tương ứng với khả năng liên kết với enzym là 90 % và 86,5 %.
CÔNG DỤNG
Trong cuộc sống
Bài thuốc chữa sỏi thận, sỏi bàng quang
Bài 1:
Dùng cả cây hoặc lá tươi, giã nhỏ hòa với 1 lít nước, lọc vắt lấy nước, uống trong 24 giờ.
Hoặc dùng cả lá dây tươi 100 g, cho vào 2 lít nước sắc còn 1 lít, chia làm 3 lần uống trong ngày. Mỗi ngày 1 thang đến khi khỏi.
Bài 2:
Kim tiền thảo 40 g, Mã đề 20 g, Tỳ giải 20 g, Trạch tả 12 g, Uất kim 12 g, Ngưu tất 12g, Kê nội kim 8 g. Các vị trên thái nhỏ, phơi khô sắc với 400 ml nước còn 100 ml uống làm 2 lần trong ngày.
Nếu đái ra máu thêm Nhọ nồi 16 g. Hoặc Kim tiền thảo, Mã đề, rễ Dền gai (sao vàng) rễ Thiên lý, vỏ Bí đao, rễ Cỏ tranh, Đậu đen (sao thơm); mỗi vị 12 g, sắc nước uống.
Chữa viêm thận, phù, viêm gan, viêm túi mật:
Kim tiền thảo 40 g; Mộc thông, Ngưu tất mỗi vị 20 g; Dành dành, Chút chít, mỗi vị 10 g, sắc uống, ngày một thang
Trong đông y
Tính vị, quy kinh: Kim tiền thảo có vị ngọt, tính mát; quy về các kinh: Can, thận, bàng quang
Công năng, chủ trị: Có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, trừ đờm, thông lâm. Kim tiền thảo được dùng để chữa sỏi đường tiết niệu, sỏi mật, viêm gan, vàng da
Các bài thuốc đông y
- Thanh đởm hóa thạch thang
Công thức:
Bắc nhân trần 15 g | Sài hồ 6 g |
Bồ công anh 12 g | Diên hồ sách 6 g |
Kim tiền thảo 15 g | Uất kim 6 g |
Kim linh tử 10 g | Thông thảo 3 g |
Nga bất thực thảo 15 g | Hoàng cầm 9 g |
Sắc uống, mỗi ngày một thang |
Công năng: Sơ can lý khí, thanh nhiệt hóa trệ, lợi đởm bài thạch.
Chủ trị: Sỏi mật thể can khí uất kết, mộc uất hóa hỏa.
- Phụ kim thang
Công thức:
Thục địa hoàng: 20 g | Trạch tả: 10 g |
Kim tiền thảo: 30 g | Thục phụ tử: 12 g |
Sắc uống ngày 1 thang. |
Ứng dụng bài thuốc: Trị sỏi thận, ứ nước bể thận,
Biện chứng đông y:Thận khí hư tổn.
Trong y học hiện đại
Từ nhiều năm nay Công ty Cổ phần Dược Phẩm OPC đã xây dựng được vùng trồng dược liệu Kim tiền thảo tại Bắc Giang. Qua đó, OPC đã chủ động được nguồn cung dược liệu Kim tiền thảo ổn định, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm chủ lực của Công ty là Kim tiền thảo trị sỏi thận nhãn hiệu Ông Già.
Hình 2: Khu vực trồng dược liệu Kim Tiền Thảo đạt GACP-WHO
Ngày 30/06/2015, Cục Quản lý Y, Dược Cổ truyền – Bộ Y Tế Việt Nam đã thẩm định và cấp Phiếu tiếp nhận Bản công bố Dược liệu Kim tiền thảo (Desmodium styracyfolium (Osb.) Merr. Họ Đậu) sản xuất theo GACP - WHO (Good Agricultural and Collection Practices – Thực hành trồng trọt và thu hái tốt theo Tổ chức Y Tế Thế giới) cho Công ty cổ phần Dược OPC Bắc Giang tại quyết định số 02/YDCT-QLHN.
Kim tiền thảo với tác dụng trị sỏi thận nổi bật được biết đến từ ngàn xưa, thêm vào đó với các phân tích dược lý, lâm sàng hiện đại đã chứng tỏ được tác dụng của mình.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều sản phẩm trị sỏi thận từ dược liệu Kim tiền thảo. Nổi bật trong đó là nhãn hiệu Kim tiền thảo của Công ty Cổ Phần Dược Phẩm OPC. Hiện công ty có 2 dạng bào chế của Kim tiền thảo là dạng viên nén bao phim và bao đường.Với phương pháp bào chế riêng, sản phẩm Kim tiền thảo trị sỏi thận nhãn hiệu Ông Già đã chứng minh được hiệu quả tác dụng và được phản hồi rất tốt với các ca điều trị sỏi thận.
Hình 3: Hình ảnh minh họa sản phẩm thuốc trị sỏi thận Kim Tiền Thảo nhãn hiệu ông già
TIÊU CHUẨN
Đạt tiêu chuẩn Dược Điển Việt Nam IV
KIM TIỀN THẢO
Herba Desmodii styracifolii
Đồng tiền lông, Vẩy rồng, Mắt trâu
Phần trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Kim tiền thảo [Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.], họ Đậu (Fabaceae).
Mô tả
Hình 4: Dược liệu khô Kim Tiền Thảo
Dược liệu có thân hình trụ, cắt ngắn thành đoạn dài 3 cm đến 5 cm, đường kính khoảng 0,2 cm đến 0,3 cm, phủ đầy lông mềm, ngắn, màu vàng. Chất hơi giòn, mặt bẻ lởm chởm. Lá đơn hay kép mọc so le, lá kép gồm 3 lá chét, tròn hoặc thuôn, đường kính 2 cm đến 4 cm, đỉnh tròn, tù, gốc hình tim hoặc tù, mép nguyên, mặt trên màu lục hơi vàng hoặc màu lục xám, nhẵn; mặt dưới hơi trắng, có lông. Gân hình lông chim, cuống dài 1 cm đến 2 cm, hai lá kèm hình mũi mác dài khoảng 0,8 cm. Mùi thơm.
Vi phẫu
Lá: Có gân lồi ở mặt dưới. Tế bào biểu bì của gân chính có kích thước nhỏ hơn so với tế bào ở phiến lá. Mặt trên của phiến lá nhẵn, mặt dưới mang nhiều lông che chở và lông tiết. Lông che chở có loại đa bào, dài (chân có 1 tế bào đến 2 tế bào rất ngắn, tế bào ở đầu rất dài), cũng có loại đơn bào ngắn hơn và đầu thường cong hình móc câu. Lông tiết đa bào có chân phình to gồm nhiều tế bào, phía trên lông thon nhỏ, đầu tù. Mô mềm giậu và mô mềm ở 2 bên phiến lá hơi lấn sâu vào phần gân lá khá đặc biệt. Lớp mô dày góc nằm sát biểu bì trên và dưới của gân chính. Đám mô cứng nhỏ có hình tròn rất đặc sắc bao bọc bó libe-gỗ phụ, nằm sát lớp mô dày trên. Bó libe-gỗ chính hình cung, sát libe là một vòng mô cứng, đa số phát triển thành sợi.
Hình 5: Vi phẫu lá Kim tiền thảo | Trong đó: 1. Biểu bì trên 2. Mô mềm giậu 3. Bó sợi 4. Mô mềm khuyết 5. Gỗ 6. Lông che chở 7. Các khối màu 8. Libe 9. Sợi trụ bì 10. Biểu bì dưới 11. Lông tiết |
Thân: Mặt cắt gần như tròn. Biểu bì gồm những tế bào khá nhỏ mang nhiều lông che chở, lông tiết (giống như ở lá). Mô dày phiến gồm 2 đến 3 lớp tế bào. Mô mềm vỏ đặc, thỉnh thoảng xen kẽ những khoảng gian bào, thành hơi nhăn. Ở vùng sát với mô cứng thường có chứa tinh thể calci oxalat hình khối lập phương. Mô cứng thường hóa sợi tạo thành cung phủ lên bó libe. Bó libe-gỗ gồm libe cấp 1 là những tế bào nhỏ có thành mỏng, xếp lộn xộn, có nhiều quản bào. Libe cấp 2 gần như liên tục gồm những tế bào xếp đồng tâm và xuyên tâm khá đều đặn. Gỗ tạo từng bó gồm gỗ cấp 2 và gỗ cấp 1, xen kẽ giữa những tia gỗ. Tầng sinh libe-gỗ khá liên tục. Mô mềm tủy rộng, cấu tạo bởi những tế bào hình nhiều cạnh, rải rác có tinh thể calci oxalat hình khối lăng trụ (nằm sát phần bị nhuộm màu xanh với thuốc nhuộm carmin-lục iod) rất đặc biệt.
Hình 6: Vi phẫu thân Kim tiền thảo | Trong đó: A. Lược đồ thân B. Vi phẫu thân C. Lông che chở D. Lông tiết E. Các khối màu F. Tinh thể canxi oxalat hình lặng trụ 1. Lông che chở 2. Lông tiết 3. Biểu bì 4. Tế bào nhu mô vỏ 5. Các bó trụ bì 6. Các khối màu 7. Libe 8. Gỗ 9. Nhu mô tủy 10. Tinh thể canxi oxalat hình lặng trụ. |
Bột
Bột có màu lục nhạt, mùi thơm, vị ngọt nhạt. Soi kính hiển vi thấy: Lông che chở đa bào gồm chân có 1 tế bào đến 2 tế bào rất ngắn, phần trên của lông rất dài, có đầu nhọn; cũng có loại lông che chở đơn bào ngắn, đầu nhọn hay có móc hình câu. Lông tiết đa bào chân phình to gồm 2 hàng tế bào, mỗi hàng khoảng 4 tế bào đến 5 tế bào với chất tiết màu vàng, phần trên của lông thuôn dài, đầu tù. Mảnh biểu bì mang lông che chở và lỗ chân lông bị gãy còn sót lại, có hình tròn. Lỗ khí kiểu song bào (1 to, 1 nhỏ) thường nằm rời. Mảnh biểu bì dưới của lá mang đầy lông che chở. Mảnh biểu bì thân gồm những tế bào dài, thành mỏng bên trong thường có rải rác vết sắc tố màu nâu, vàng nâu. Thỉnh thoảng có tế bào mô cứng có thành dày. Nhiều bó sợi bị tưa ra. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn, mạch điểm.
Hình 7: Bột của dược liệu Kim tiền thảo | Trong đó: 1. Mảnh biểu bì với lông che chở và lỗ khí 2. Lông tiết 3. Lông che chở móc câu 4. Lông che chở thẳng 1a. Mạch xoắn 2a. Mạch vạch 3a. Mạch điểm 4a. Sợi tinh thể dưới kính hiển vi thường 4b. Sợi tinh thể dưới kính hiển vi phân cực 5a. Lỗ khí 6a. Khối màu |
Định tính
Thể hiện phép thử định tính của Kim tiền thảo
Độ ẩm
Không quá 13,0 %
Tro toàn phần
Tro toàn phần không quá 8,5 %
Tro không tan trong acid hydrocloric
Không quá 5,0 %
Tạp chất
Thân già và rễ: Không quá 5,0 %
Chất chiết được trong dược liệu
Không được dưới 8,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.