DẦU GIUN

CÂY DẦU GIUN Tên khoa học: Chenopodium ambrosioides L. Họ Rau muối Chenopodiaceae. 1,Đặc điểm thực vật và phân bố Cây cỏ, sống hàng năm, cao 0,5 - 1m, thân có...

CÂY DẦU GIUN

Tên khoa học:Chenopodium ambrosioides L.
Họ Rau muốiChenopodiaceae.
cây dầu giun
cây dầu giun

1,Đặc điểm thực vật và phân bố

cây dầu giun
đặc điểm thực vật cây dầu giun

Cây cỏ, sống hàng năm, cao 0,5 – 1m, thân có khía dọc, màu lục hoặc tím tía. Lá mọc so le, khía răng không đều. Hoa nhỏ, tập trung ở kẽ lá. Quả hình cầu, màu lục nhạt. Hạt nhỏ màu đen bóng. Toàn cây có mùi hắc đặc biệt.

cây dầu giun
hoa cây dầu giun

Cây mọc hoang ở khắp nơi miền đồng bằng, ven các triền sông, miền trung du và miền núi các tỉnh phía Bắc, vùng Tây Nguyên, Đà Lạt. Ngoài ra còn được phân bổ các nước châu Âu, châu Á, Bắc Mỹ.

2,Trồng trọt và thu hái

Trồng dầu giun bằng hạt. Gieo vào tháng 11 đến tháng 1 lúc có mưa phùn nhiều .

Thu hái vào tháng 5 – 6 khi quả cây chín khoảng 50 – 70 %. Trong trường hợp tránh lũ lụt có thể thu hái sớm hơn, lúc quả chín 30%. Chỉ cất cành mang hoa và quả. Nếu trồng thì có thể chủ động thu hoạch 2 đợt: Gieo tháng 12, thu hoạch vào tháng 4. Sau đó tiếp tục chăm sóc cây nảy chồi mới và tháng 6 – 7 thu hoạch lần nữa.

3,Bộ phận dùng

Tinh dầu – Oleum Chenopodii.

 Cành mang lá, hoa và quả dùng để cất tinh dầu. Thu hái vào tháng 5 – 6 là tốt nhất vì vào thời điểm này cây cho hàm lượng tinh dầu và hàm lượng ascaridol cao. Có thể cất cây tươi hoặc cây đã phơi héo hoặc phơi khô. Cần thu hái vào ngày nắng khô ráo, tránh ngày mưa. Nguyên liệu để tránh chất đống.

Tinh dầu dễ bị phá huỷ khi chưng cất, vì vậy thời gian cất 1 mẻ là 25 – 30 phút kể từ lúc nước bắt đầu sôi trong nồi cất. Hiệu suất toàn cây là 0,30 – 0,40%. Cao nhất ở hạt (0,65 – 1%), lá (0,35%).

4,Thành phần hoá học

– Cành mang lá, hoa và quả có chứa 2% tinh dầu (tính trên trọng lượng khô tuyệt đối).

– Tinh dầu giun là chất lỏng màu vàng nhạt, d20: 0,920 – 0,980, nD20: 1,472 – 1,478. Thành phần chính có tác dụng quyết định giá trị của tinh dầu là ascaridol (65 – 73%). Theo qui định, hàm lượng ascaridol trong tinh dầu không được dưới 60%.

Kiểm nghiệm: Định lượng ascaridol trong tinh dầu – xem phần đại cương.

5,Công dụng

 Ascaridol có tác dụng lên giun đũa và giun móc. Liều dùng 1 ml tinh dầu pha trong 30ml dầu thầu dầu hoặc dùng dạng viêm nang 0,33ml/1 nang, ngày 3 nang. Sau khi uống nên uống 1 liều thuốc tẩy (magnesi sulfat). Tinh dầu giun độc, không dùng cho trẻ em dưới 5 tuổi, không dùng cho phụ nữ có thai, người có bệnh gan, thận.

Liều dùng trẻ em dưới dạng giọt, tuỳ theo tuổi.

Copy vui lòng ghi nguồn duoclieu.edu.vn

Lượt xem: 474
Tác giả: LuuThanhPhong
Nguồn:duoclieu.edu.vn Sao chép liên kết
Tìm kiếm chúng tôi